CÁC LOẠI Ý KIẾN CỦA KIỂM TOÁN VIÊN TRÊN BÁO CÁO KIỂM TOÁN

Sep 8 / NQT

Báo cáo kiểm toán của kiểm toán viên (KTV) là bản thông báo kết quả cuối cùng của cuộc kiểm toán báo cáo tài chính. Trách nhiệm của KTV là đưa ra ý kiến dựa trên kết quả của cuộc kiểm toán về mức độ trung thực của báo cáo tài chính cũng như sự tuân thủ các chuẩn mực và chế độ kế toán hiện hành khi lập báo cáo tài chính của doanh nghiệp. Đồng thời, cần chỉ rõ ra các vấn đề còn tồn động mà KTV cho rằng sẽ ảnh hưởng đến kết quả trọng yếu của báo cáo tài chính.  

I. Báo cáo kiểm toán là gì (BCKT)

Báo cáo kiểm toán là văn bản trình bày phạm vi cuộc kiểm toán, xác định trách nhiệm, cơ sở của cuộc kiểm toán và ý kiến của Kiểm toán viên. Báo cáo kiểm toán là sản phẩm bắt buộc, trực tiếp và công khai của kiểm toán. Báo cáo kiểm toán phải đính kèm Báo cáo tài chính đã được kiểm toán.

Để đưa ra được ý kiến kiểm toán phù hợp, Kiểm toán viên cần xem xét dựa trên các yếu tố sau:

- Có thu thập đầy đủ bằng chứng kiểm toán thích hợp không

- Sai sót chưa được sửa chữa và điều chỉnh có trọng yếu không 

II, Các loại ý kiến của Kiểm toán viên trên báo cáo kiểm toán

1. Ý kiến chấp nhận toàn phần

Ý kiến chấp nhận toàn phần: kiểm toán viên xác nhận báo cáo tài chính phản ánh trung thực và hợp lý trên các khía cạnh trọng yếu tình hình tài chính của đơn vị được kiểm toán, và phù hợp với chuẩn mực và chế độ kế toán Việt Nam hiện hành (hoặc được chấp nhận).
- Lưu ý: ý kiến chấp nhận toàn phần không có nghĩa là báo cáo tài chính được kiểm toán là hoàn toàn minh bạch, mà có thể có sai sót nhưng sai sót đó là không trọng yếu.

Minh họa về ý kiến kiểm toán chấp nhận toàn phần Deloitte kiểm toán cho công ty Sun Life 

2. Ý kiến chấp nhận từng phần 

Ý kiến chấp nhận từng phần: là trường hợp kiểm toán viên cho rằng báo cáo tài chính chỉ phản ánh trung thực và hợp lý trên các khía cạnh trọng yếu tình hình tài chính của đơn vị, nếu không bị ảnh hưởng bởi yếu tố tuỳ thuộc (hoặc ngoại trừ) mà KTV đã nêu ra trong báo cáo kiểm toán. Ý kiến chấp nhận từng phần còn được thể hiện bởi thuật ngữ “ngoại trừ” ảnh hưởng của các vấn đề không được chấp nhận, bằng mẫu câu: “ngoại trừ những ảnh hưởng (nếu có) của những vấn đề nêu trên, báo cáo tài chính phản ánh trung thực và hợp lý trên các khía cạnh trọng yếu...” . 

Minh họa về ý kiến kiểm toán ngoại trừ Deloitte kiểm toán cho công ty xăng dầu Việt Nam 

3. Ý kiến từ chối (hoặc ý kiến không thể đưa ra ý kiến) 

Ý kiến từ chối (hoặc ý kiến không thể đưa ra ý kiến): được đưa ra trong trường hợp hậu quả của việc giới hạn phạm vi kiểm toán là quan trọng hoặc thiếu thông tin liên quan đến một số lượng lớn các khoản mục tới mức mà kiểm toán viên không thể thu thập đầy đủ và thích hợp các bằng chứng kiểm toán để có thể cho ý kiến về báo cáo tài chính, bằng mẫu câu: “Theo ý kiến của chúng tôi, vì các lý do nêu trên, chúng tôi không thể đưa ra ý kiến về báo cáo tài chính...”. 

Minh họa về ý kiến kiểm toán ngoại trừ Aasc kiểm toán cho công ty cổ phần Hồng Hà Việt Nam 

4. Ý kiến không chấp nhận (hoặc ý kiến trái ngược) 

Ý kiến không chấp nhận (hoặc ý kiến trái ngược): được đưa ra trong trường hợp Kiểm toán viên đánh giá rằng có một số lượng lớn các khoản mục đến mức độ mà kiểm toán viên cho rằng ý kiến chấp nhận từng phần là chưa đủ để thể hiện tính chất và mức độ sai sót trọng yếu của báo cáo tài chính. Ý kiến này có thể được bày tỏ bằng mẫu câu: "Theo ý kiến của chúng tôi, vì ảnh hưởng trọng yếu của những vấn đề nêu trên, báo cáo tài chính phản ánh không trung thực và không hợp lý trên các khía cạnh trọng yếu...". 

Minh họa về ý kiến kiểm toán trái ngược PKF kiểm toán cho công ty cổ phần PGT Việt Nam 

Created with